Chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 5/2025

Thí sinh tham gia tuyển dụng công chức, viên chức không được đến muộn quá 10 phút; Chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Quy định mới về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với ngạch pháp chế viên cao cấp; Hướng dẫn đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở thuộc Bộ Quốc phòng … là những chính sách mới nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 5/2025.

Thí sinh tham gia tuyển dụng công chức, viên chức không được đến muộn quá 10 phút

Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Thông tư số 001/2025/TT-BNV về nội quy và quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức.

Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 1 của  Thông tư số 001/2025/TT-BNV, thí sinh phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Thí sinh dự thi đến muộn sau thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi, phần thi, môn thi (sau đây viết tắt là bài thi) thì được dự thi trong các trường hợp sau:

- Không quá 05 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa 30 phút hoặc không quá 10 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa từ 60 phút trở lên;

- Xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật làm cho thí sinh không thể có mặt đúng giờ hoặc trong thời gian quy định. Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc thí sinh được dự thi đối với các trường hợp cụ thể.

Trước đây, theo Thông tư 06/2020/TT-BNV quy định thí sinh phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trường hợp thí sinh dự thi đến chậm quá 30 phút tính từ khi bắt đầu giờ làm bài thi thì không được dự thi.

Ngoài ra, Thông tư số 001/2025/TT-BNV cũng có một số quy định như sau: trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự; Xuất trình Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh và thông tin cá nhân; Ngồi đúng vị trí theo số báo danh hoặc theo vị trí do Hội đồng thi quy định;  Chỉ được mang vào phòng thi: thước kẻ, bút viết để làm bài thi; nước uống đựng trong bình chứa trong suốt không gắn tem mác hay có bất kỳ ký hiệu, ký tự nào; các loại giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của từng bài thi; một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo…

Cũng theo Thông tư số 001/2025/TT-BNV, thí sinh sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong thời gian làm bài (trừ trường hợp có quy định khác) sẽ bị đình chỉ thi, trong khi trước đây hành vi này chỉ bị khiển trách. Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi nào sẽ bị hủy kết quả bài thi đó và không được tiếp tục dự thi các bài thi tiếp theo (nếu có).

Thông tư số 001/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/5/2025.

Chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 66/2025/NĐ-CP quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách.

Theo đó, Nghị định số 66/2025/NĐ-CP quy định trẻ em nhà trẻ bán trú sẽ được hỗ trợ tiền ăn trưa: Mỗi trẻ em nhà trẻ được hỗ trợ mỗi tháng là 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

Học sinh bán trú phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:

- Học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông (hoặc điểm trường) thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, nhà ở xa trường từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở.

- Học sinh trung học phổ thông đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, nhà ở xa trường từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá…

Ngoài ra, Nghị định số 66/2025/NĐ-CP cũng quy định học sinh bán trú, học viên bán trú được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở, hỗ trợ gạo. Về tiền ăn, mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng là 936.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

Về tiền nhà ở, mỗi học sinh bán trú, học viên bán trú phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí chỗ ở trong trường hoặc học sinh lớp 1, lớp 2, học sinh khuyết tật có nhu cầu tự túc chỗ ở gần trường để người thân chăm sóc thì mỗi tháng được hỗ trợ 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

Ngoài ra, mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Riêng đối với học sinh bán trú lớp 1 là người dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1 thì được hưởng thêm 01 tháng các chính sách quy định trên.

Về khen thưởng: Trong năm học, học sinh đạt danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" được thưởng 800.000 đồng/học sinh; học sinh đạt danh hiệu "Học sinh Giỏi" được thưởng 600.000 đồng/học sinh.

Trang cấp đồ dùng cá nhân và học phẩm: Học sinh dân tộc nội trú ở mỗi cấp học và học sinh dự bị đại học được cấp một lần bằng hiện vật: Chăn, màn và các đồ dùng cá nhân khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;

Mỗi năm học, học sinh được cấp 02 bộ quần áo đồng phục và học phẩm gồm: Vở, giấy, bút và các dụng cụ học tập khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;

Tiền tàu xe: Học sinh dân tộc nội trú được cấp tiền tàu xe 02 lần vào dịp tết nguyên đán và dịp nghỉ hè (cả lượt đi và lượt về) theo giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng (trường hợp địa bàn không có phương tiện giao thông công cộng thì được tính theo quãng đường và giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng trên địa bàn tương đồng khác của tỉnh). Học sinh dự bị đại học và học sinh dân tộc nội trú cuối cấp chỉ được cấp tiền tàu xe một lần vào dịp tết nguyên đán (cả lượt đi và lượt về).

Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

Nghị định số 66/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/5/2025.

Quy định mới về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 08/2025/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

Theo đó, từ ngày 20/5/2025, mức bồi dưỡng giám định tư pháp cho một người giám định chuyên trách trong các lĩnh vực giám định được quy định như sau:

- Mức 400.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c Điều 3 Quyết định số 08/2025/QĐ-TTg;

- Mức 500.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phức tạp về chuyên môn; hoặc phải tiếp xúc với đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc phải giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c;

- Mức 600.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm theo quy định của Chính phủ hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

Cũng theo Quyết định số 08/2025/QĐ-TTg, mức bồi dưỡng đối với người thực hiện giám định trong lĩnh vực pháp y quy định như sau:

- Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống theo yêu cầu của người giám định được quy định như sau: Mức 400.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định; Mức 500.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện.

- Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định tử thi mà không mổ tử thi và tử thi không được bảo quản theo quy định hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau: Mức 900.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ; Mức 1.200.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày; Mức 1.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày.

- Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định mổ tử thi mà tử thi không được bảo quản theo quy định hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau: Mức 2.000.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ; Mức 3.000.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày; Mức 4.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và không phải khai quật hoặc dưới 7 ngày và phải khai quật; Mức 6.000.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và phải khai quật.

Quyết định số 08/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ 20/5/2025.

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với ngạch pháp chế viên cao cấp

Từ 15/5/2025, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với ngạch pháp chế viên cao cấp được thực hiện theo Thông tư số 03/2025/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên.

Cụ thể, Thông tư số 03/2025/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với ngạch pháp chế viên cao cấp như sau:

- Am hiểu sâu sắc và vận dụng thành thạo các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, văn bản của cấp trên, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội về ngành, lĩnh vực được giao; nắm vững tình hình, xu thế phát triển trong nước và thế giới về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

- Có kiến thức, hiểu biết chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp chế và văn bản quy phạm pháp luật của ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp chế trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao;

- Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách; có kỹ năng chuyên sâu trong việc soạn thảo, góp ý, thẩm định các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;

- Có năng lực hướng dẫn áp dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

- Có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm và phối hợp tốt với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hướng dẫn đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở thuộc Bộ Quốc phòng

Bộ Quốc phòng vừa ban hành Thông tư số 21/2025/TT-BQP quy định về xếp cấp chuyên môn kỹ thuật; đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đăng ký và chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.

Theo đó, tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 21/2025/TT-BQP,  việc đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở thuộc Bộ Quốc phòng như sau:

+ Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc tất cả các đối tượng được lựa chọn một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 21/2025/TT-BQP thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu để đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

+ Các đối tượng hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 21/2025/TT-BQP khi vị trí đơn vị đóng quân và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nằm cùng địa bàn quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc vùng giáp ranh và được sự chấp thuận (bằng văn bản) của chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên;

+ Cán bộ cấp trung tá hoặc có mức lương tương đương trở xuống được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản; trường hợp đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cấp chuyên sâu khi được sự chấp thuận (bằng văn bản) của chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên, phù hợp với địa bàn đơn vị đóng quân hoặc nơi cư trú của người tham gia bảo hiểm y tế;

+ Cán bộ cấp thượng tá hoặc có mức lương tương đương trở lên được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản, cấp chuyên sâu phù hợp với địa bàn đơn vị đóng quân hoặc nơi cư trú của người tham gia bảo hiểm y tế;

+ Các đối tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khỏe theo Hướng dẫn 52-HD/BTCTW năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng khám, chữa bệnh tại một số cơ sở y tế của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản, cấp chuyên sâu phù hợp với địa bàn cơ quan, đơn vị nơi làm việc hoặc nơi cư trú của người tham gia bảo hiểm y tế và các quy định khác của Bộ Y tế;

+ Người công tác trong quân đội nghỉ hưu khi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 21/2025/TT-BQP này thì thực hiện theo điểm c và điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư số 21/2025/TT-BQP phù hợp với cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương đương tại thời điểm nghỉ hưu và nơi cư trú của người tham gia bảo hiểm y tế;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; học viên quân đội là người nước ngoài đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 21/2025/TT-BQP này được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 21/2025/TT-BQP này khi xuất trình thẻ bảo hiểm y tế, giấy giới thiệu của đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, được hưởng quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

+ Các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 21/2025/TT-BQP này được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 21/2025/TT-BQP gần nơi cư trú và phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Thông tư số 21/2025/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 29/5/2025.

KHÁNH VÂN

Chính sách dành cho công dân

Chính sách mới

Chưa có bình luận ý kiến bài viết!

Thông báo Đấu giá Quyền sử dụng đất đối với 32 lô đất ở chia lô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Thông báo thực hiện treo cờ Tổ quốc nhân kỷ niệm 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890- 19/5/2025)

Thông tin, công bố công khai Đồ án điều chinh quy hoạch cấp nước đô thị thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Thông báo việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

Công bố thông tin về điều chỉnh, bổ sung Danh mục dự án thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022 – 2026, định hướng đến năm 2030

Xuất bản thông tin

Navigation Menu

Navigation Menu